Thời sự Bình Dương

Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THC HIN

NGHQUYT ĐI HI ĐNG BTNH LN THX

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, thách thức đan xen, trong đó, những tác động tích cực từ thành tựu đổi mới gần 35 năm qua của đất nước và hơn 20 năm tái lập tỉnh là nền tảng giúp Đảng bộ tỉnh thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị và từng bước phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế và thiên tai, dịch bệnh cùng những tác động, ảnh hưởng của sự cạnh tranh chiến lược và xung đột thương mại trên thế giới, khu vực,… đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Với nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp cùng sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo tiền đề để phát triển nhanh, bền vững trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.

A. VỀ KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Kết quả thực hiện mục tiêu tổng quát

Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trưởng cao hơn kế hoạch, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng định hướng. Công nghiệp phát triển khá và tiếp tục là ngành chủ lực của nền kinh tế, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trưởng với tốc độ cao; dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, duy trì thặng dư thương mại qua từng năm; nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đô thị phát triển nhanh gắn với Đề án Thành phố thông minh được triển khai tích cực. An sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định.

2. Kết quả thực hiện mục tiêu cụ thể

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh xác định 18 mục tiêu cụ thể; đến cuối năm 2020 hoàn thành 16/18 mục tiêu (trong đó có 6 mục tiêu vượt, 10 mục tiêu đạt và 02 mục tiêu chưa hoàn thành).

2.1. Chtiêu kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 9,3%/năm. Cơ cấu kinh tế (GRDP) năm 2020 là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 66,53% - 22,78% - 2,51% - 8,18%. GRDP bình quân đầu người đạt 155,7 triệu đồng vào năm 2020. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trung bình 9,64%/năm. Thu ngân sách tăng 11,2%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đến năm 2020 chiếm 35% GRDP. Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 82%. Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 11 tỷ đô la Mỹ.

2.2. Chtiêu xã hi đến năm 2020: Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 74,4%. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 7,5. Số giường bệnh trên vạn dân đạt 21,3 (không tính tuyến xã). Trung bình hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 46.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo thuộc chỉ tiêu giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều dưới 1%. Diện tích nhà ở bình quân đạt 30 m2/người. 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

2.3. Chtiêu vmôi trưng đến năm 2020: Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý 100%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%; tỉ lệ độ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm 57,5%.

II. KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về tái cơ cấu kinh tế

1.1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và tăng quy mô kinh tế

 Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trưởng cao hơn kế hoạch, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Trong đó, công nghiệp phát triển đúng định hướng và tiếp tục là ngành chủ lực của nền kinh tế. Đóng góp của các ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao được tập trung phát triển. Nông nghiệp được tập trung tái cơ cấu theo hướng chú trọng phát triển nông nghiệp ở phía Bắc tỉnh, phát triển chăn nuôi tập trung và kinh tế trang trại, hình thành các vùng chuyên canh và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị. Thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch; tổng vốn đầu tư phát triển tăng khá. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, thu hút đầu tư đúng định hướng về ngành nghề và địa bàn đầu tư.

1.2. Đy mnh tái cơ cu ngành công nghip theo hưng nâng cao năng sut, hiu qu, sc cnh tranh, to đng lc đphát trin đô th, dch v

 Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,64%/năm, đảm bảo đúng định hướng; cơ cấu ngành chuyển biến tích cực. Công nghiệp hỗ trợ bước đầu có sự phát triển, gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, công nghiệp chế tạo. Từng bước chuyển dịch phát triển công nghiệp từ phía Nam lên phía Bắc tỉnh. Các khu công nghiệp không ngừng hoàn thiện, nâng cấp và mở rộng kết nối, đáp ứng yêu cầu thu hút doanh nghiệp đầu tư.

1.3. Tp trung phát trin nhanh các ngành dch v cht lưng cao, có li thế, công nghvà giá trgia tăng cao, góp phn chuyn dch cơ cu kinh tế, cơ cu lao đng và phát trin đô th

Tập trung thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và hỗ trợ phát triển công nghiệp,...Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình quân 15,8%/năm; thương mại dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Hệ thống hạ tầng thương mại dịch vụ được đầu tư, nâng cấp. Ngành du lịch tiếp tục phát triển; các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Bình Dương được đẩy mạnh. Xuất khẩu tăng bình quân 11,4%/năm; cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, phát triển xuất khẩu nhóm hàng công nghệ. Nhập khẩu tăng bình quân 11,8%/năm; chủ yếu là nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

1.4. Phát trin nông nghip đô th hin đi, nâng cao giá trgia tăng, áp dng khoa hc công nghvi chuyn đi mô hình sn xut, gn sn xut vi thtrưng tiêu th, công nghip chế biến và xây dng nông thôn mi

 Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân 3,8%/năm; cơ cấu nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa có giá trị và hiệu quả cao; giá trị bình quân sản xuất nông nghiệp đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm. Thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đến nay, 100%  xã và 100% huyện, thị đạt chuẩn nông thôn mới.

1.5. Đu tư xây dng đng bhthng htng đm bo mc tiêu phát trin, nâng cấp đô thị

 Tỉnh đã huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm. Các trục giao thông mang tính liên kết vùng, kết nối với các tỉnh, thành được tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Đầu tư, nâng tổng công suất trạm nguồn điện đạt 3.833 MVA (gấp 1,75 lần so với đầu nhiệm kỳ). Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống thoát nước, cấp nước sạch; xây dựng các nhà máy xử lý và hệ thống thu gom nước thải tại 3 thành phố: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An và thị xã Tân Uyên. Nhiều công trình, dự án về chỉnh trang đô thị và phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội, phúc lợi công cộng được quan tâm đầu tư, tạo không gian đô thị hiện đại, văn minh. Đến nay, Tỉnh đã hoàn thành việc nâng loại đô thị theo lộ trình.

1.6. Tăng cường bảo vệ tài nguyên và môi trưng, ứng phó biến đổi khí hậu

Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn; thực hiện nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc thăm dò, cấp phép, khai thác tài nguyên; công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, xử lý dứt điểm 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Các chỉ tiêu về môi trường đến năm 2020 đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức.

1.7. Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển; đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước và phát triển kinh tế tập thể

 Huy động tốt mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 535.585 tỷ đồng, tăng bình quân 13,3%/năm, trong đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm 14,48%; vốn đầu tư ngoài nhà nước chiếm 38,88% và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 46,65%. Thuhút đầu tư đạt nhiều kết quả tốt, thu hút được 30.270 doanh nghiệp trong nước đăng ký mới và bổ sung vốn với tổng số vốn đăng ký là 212.800 tỷ đồng; nâng tổng số doanh nghiệp trong nước đến nay là 49.900 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 358.800 tỷ đồng; thu hút đầu tư nước ngoài hơn 11,75 tỷ đô la Mỹ (Nghị quyết 7 tỷ đô la Mỹ), chiếm trên 82% tổng vốn đầu tư đăng ký, nâng tổng vốn số dự án đầu tư nước ngoài đến nay là 3.955 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 35,7 tỷ đô la Mỹ.

Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo đúng lộ trình; tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 01 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu và 01 doanh nghiệp 100% vốn của Đảng. Kinh tế tập thể, hợp tác xã gia tăng về số lượng, hỗ trợ khá tốt cho kinh tế hộ gia đình; xây dựng nhiều mô hình hợp tác xã liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề, kết hợp dịch vụ với kinh doanh tổng hợp.  

1.8. Tài chính, tín dng

 Tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân đạt 11,2%/năm (Nghị quyết 8-9%), dự kiến năm 2020 tổng thu là 62.200 tỷ đồng, tăng gấp 1,7 lần so với tổng thu năm 2015. Trong đó, thu nội địa tăng 11,5%/năm, chiếm tỷ trọng 71% tổng thu; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu tăng 10,6%/năm, chiếm tỷ trọng 29% trong tổng thu. Tổng chi ngân sách địa phương tăng bình quân 11,2%/năm (Nghị quyết 7-8%), trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 44% tổng chi (Nghị quyết từ 36%), tốc độ tăng chi bình quân 11,3%/năm. Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định, cung ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế; chú trọng định hướng vốn cho các dự án hiệu quả thuộc lĩnh vực ưu tiên. Các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tái cơ cơ cấu, sắp xếp lại theo đúng lộ trình quy định.

2. Phát triển văn hóa - xã hội

2.1. Giáo dc, đào to và phát trin ngun nhân lc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế tỉnh

 Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (đã đầu tư mới 92 công trình trường học, với tổng vốn đầu tư gần 5.000 tỷ đồng; gồm 77 công trình vốn ngân sách, gần 4.500 tỷ đồng và 15 công trình xã hội hóa, trên 500 tỷ đồng; ngoài ra, còn 80 cơ sở giáo dục ngoài công lập do doanh nghiệp đầu tư.Đến nay, toàn tỉnh có 669 trường học, tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia 74,4% (Nghị quyết 70-75%).

Duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông các năm luôn đạt cao; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp. Tập trung nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động cơ bản đáp ứng yêu cầu; trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng; chú trọng xây dựng môi trường nghiên cứu sáng tạo, khởi nghiệp. Chủ trương xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếp tục được đẩy mạnh ở tất cả các cấp học, bậc học, trong đó, tỷ lệ xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non đạt 63,1%, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 86,8%.

2.2. Đẩy mạnh phát triển khoa hc công ngh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

 Tiềm lực khoa học và công nghệ được đầu tư phát triển, chất lượng các dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhiều mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ hiện đại, đổi mới, sáng tạo, phát triển mạnh mẽ, nhất là công nghệ thông tin. Thành lập Trung tâm Sáng kiến cộng đồng - Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh, phát triển hệ thống các phòng thí nghiệm thông minh tại các trường đại học, cao đẳng; hình thành và phát triển các vườn ươm doanh nghiệp. Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin phát triển mạnh, rộng khắp; việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghệ thông tin được quan tâm đầu tư. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối liên thông, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong cơ quan nhà nước được tốt hơn.

Đề án Thành phố thông minh Bình Dương được triển khai đạt nhiều kết quả tích cực. Tỉnh được công nhận là thành viên Hiệp hội Đô thị khoa học thế giới (WTA) và Cộng đồng thành phố thông minh thế giới (ICF); đồng thời được bình chọn là 1 trong 21 thành phố, khu vực có chiến lược phát triển thành phố thông minh tiêu biểu của thế giới trong hai năm 2019, 2020.

2.3. Chăm sóc sc khe nhân dân, xây dựng hệ thống hạ tầng y tế hiện đại, đáp ứng nhu cầu người dân

Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, khám chữa bệnh của các cơ sở y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám, điều trị bệnh của người dân. Các chiến dịch truyền thông, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm được triển khai đồng bộ; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đạt kế hoạch (riêng chỉ tiêu số giường bệnh/vạn dân đạt 21,3, chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y tế được quan tâm đầu tư, mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, hoàn thiện (trong nhiệm kỳ đã đưa vào khai thác 04 bệnh viện tư nhân và đưa vào sử dụng trên 1.700 giường bệnh mới); triển khai đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng nhiều cơ sở y tế cấp tỉnh. Công tác xã hội hóa y tế được đẩy mạnh, thu hút được nhiều thành phần tham gia, đến nay toàn tỉnh có 878 cơ sở y tế ngoài công lập.

2.4. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hi, gii quyết vic làm, nâng cao chất lượng sống của người dân

 Phong trào đền ơn đáp nghĩa triển khai sâu rộng, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công chuyển biến mạnh mẽ; đến nay 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng, 100% người có công được theo dõi sức khỏe định kỳ. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tiếp tục được triển khai đồng bộ, đổi mới về phương thức, giải pháp thực hiện. Tỉnh đã ban hành bộ tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều mới, sát hợp với địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đến cuối năm 2020 dưới 1%. Xã hội hóa công tác trợ giúp xã hội được đẩy mạnh.Thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Chăm lo đời sống cho công nhân lao động; và công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động ngày càng hiệu quả, thiết thực. Thực hiện hiệu quả các phiên giao dịch việc làm, hàng năm tạo việc làm cho khoảng 46.500 lao động.

2.5. Phát triển văn hóa, thể thao và gia đình

 Đời sống văn hóa, môi trường văn hóa có sự chuyển biến tích cực; phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong việc vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa; hoạt động văn hóa luôn gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị và các phong trào yêu nước khác. Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa” hàng năm đều đạt trên 96%. Các thiết chế văn hoá, thể thao tiếp tục được đầu tư, nâng cấp. Tỉnh đăng cai tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, thể thao quốc gia và quốc tế. Công tác bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng được thực hiện đúng quy định. Phong trào thể dục thể thao có sức lan tỏa cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao được triển khai đạt kết quả theo đề án của tỉnh; vị trí về thứ hạng của thể thao Bình Dương tiếp tục duy trì và nâng cao trên đấu trường quốc gia.

III. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN

1. Về kinh tế

 Chất lượng tăng trưởng chưa thật sự bền vững; các loại hình dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, các dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.

 Việc chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp ở phía Nam còn chậm. Chưa hoàn thành các thủ tục thành lập khu công nghiệp công nghệ cao; số lượng dự án kỹ thuật cao, giá trị gia tăng cao không nhiều; năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển tương xứng với tốc độ phát triển công nghiệp, sự liên kết giữa các thành phần kinh tế còn khó khăn. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp; xuất khẩu vẫn dựa nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trên 80% xuất khẩu).

Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ; liên kết chuỗi, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội; thu hút đầu tư xã hội vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế,...

Khả năng cảnh báo, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu có mặt còn hạn chế; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án còn chậm so với yêu cầu; tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên trái phép vẫn còn diễn ra một số nơi.

2. Về văn hóa - xã hội

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân; hệ thống y tế công lập chưa đảm bảo về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ y, bác sỹ có tay nghề cao. Công tác xã hội hóa y tế được khuyến khích, tạo điều kiện nhưng chỉ thu hút được ở lĩnh vực khám chữa bệnh, ít quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng, y tế cơ sở. Chưa có những giải pháp đột phá trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Công tác đào tạo nghề chưa thật sự gắn chặt với nhu cầu xã hội, nhất là nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề; chưa thu hút được các đơn vị sử dụng lao động tham gia phát triển nguồn nhân lực. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao còn chậm so với tiến độ đề ra. Chỉ tiêu định hướng phát triển văn hóa trong các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch vẫn chưa sát với tình hình thực tế. Sự liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các địa phương vẫn chưa thể hiện rõ nét.

B. CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG QUC PHÒNG - AN NINH, MRNG ĐI NGOI

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Củng cố quc phòng, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

 Quán triệt, triển khai nhiều chủ trương, giải pháp quan trọng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về quốc phòng - an ninh, phát huy tốt vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động nắm chắc, dự báo chính xác tình hình, tham mưu xử lý kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh. Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quân sự, công an và các cơ quan chức năng bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị quan trọng, các tình huống liên quan đến an ninh chính trị, không để xảy ra bị động, bất ngờ; giữ vững ổn định chính trị.

Thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, nâng cao tiềm lực, chất lượng nguồn lực quốc phòng - an ninh, hoàn chỉnh hệ thống văn kiện, các phương án chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tổ chức diễn tập 100% xã, phường, thị trấn đến cấp huyện, cấp tỉnh. Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; khả năng sẵn sàng chiến đấu cao. Lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp có chất lượng, độ tin cậy cao. Lực lượng tự vệ trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nhất là ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), lực lượng nòng cốt trong các khu công nghiệp, địa bàn trọng điểm được chú trọng xây dựng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện cho lực lượng vũ trang được quan tâm đầu tư, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập và xử lý có hiệu quả các tình huống về quốc phòng an ninh, cứu hộ, cứu nạn...

2. Bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội

 Quán triệt và thực hiện tốt quan điểm “An ninh chủ động, quốc phòng từ xa” trong công tác nắm tình hình và quản lý đối tượng; thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập. Bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu quan trọng của Đảng, Nhà nước, các công trình trọng điểm về an ninh quốc gia. Xây dựng các phương án, kế hoạch và bố trí lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn các đoàn lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và quốc tế đến thăm, làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ giữa quân đội và công an tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự; xử lý kịp thời các tình huống có liên quan đến an ninh chính trị. Thường xuyên phối hợp tham mưu diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

Thực hiện tốt công tác nắm tình hình, xử lý có hiệu quả nhiều vấn đề phức tạp trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác phòng ngừa, đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại tội phạm, kết hợp chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự; kiềm giảm tội phạm hình sự. Tập trung đấu tranh quyết liệt, triệt phá nhiều băng nhóm tội phạm, nhiều vụ án đặc biệt nghiêm trọng. Chính sách cho lực lượng trị an cơ sở được quan tâm, các mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự phát triển, tạo được thế trận an ninh nhân dân chủ động, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, toàn diện. 

 

3. Mrng đi ngoi, tranh thủ hội nhập phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh một cách bền vững

Công tác đối ngoại được triển khai tích cực góp phần thắt chặt mối quan hệ hợp tác của tỉnh với các địa phương, đối tác trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường liên kết vùng, hỗ trợ phát triển, thu hút đầu tư và giao lưu văn hóa. Công tác quản lý cán bộ, công chức đi nước ngoài tiếp tục được quan tâm, đảm bảo đúng theo quy định của Đảng và nhà nước.

 Vị thế và uy tín của tỉnh tiếp tục được nâng cao tại nhiều diễn đàn quốc tế quan trọng. Tỉnh tổ chức thành công nhiều hội thảo, hội nghị quốc tế lớn; đặc biệt đăng cai tổ chức thành công Hội nghị của Đại hội đồng Hiệp hội Đô thị Khoa học Thế giới (WTA) và Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Horasis 2018, 2019; là cơ hội giúp tỉnh tiếp cận các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, trình độ khoa học công nghệ, qua đó, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, cơ hội thu hút đầu tư của Tỉnh.

II. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN

 Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Các thế lực thù địch, phản động tăng cường các hoạt động chống phá; tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và cháy nổ có mặt còn tiềm ẩn phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình và môi trường đầu tư của tỉnh.

Công tác nắm bắt, dự báo tình hình ở một số nơi còn chậm, thiếu chiều sâu, ảnh hưởng đến tính chủ động trong xử lý các tình huống. Hệ thống các kế hoạch, phương án chậm được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, có nơi chưa đồng bộ. Công tác phối hợp phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn tội phạm do nguyên nhân xã hội có mặt còn hạn chế.

 Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh trong một số lĩnh vực có lúc chưa chặt chẽ, quy hoạch xây dựng các công trình mang tính lưỡng dụng chưa rõ nét, xây dựng các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ chưa nhiều…

C. VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng tiếp tục có chuyển biến tích cực

1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng

 Tập trung đổi mới phương thức giáo dục, tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng; chú trọng giáo dục, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, niềm tin, lý tưởng, truyền thống cách mạng gắn với kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn. Từng bước đổi mới hình thức, đảm bảo nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả trong triển khai học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Chú trọng chất lượng cung cấp thông tin định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; thường xuyên nắm bắt, phản ánh diễn biến tư tưởng, tâm trạng xã hội. Đẩy mạnh xây dựng nguồn lực bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên Internet và mạng xã hội.

Việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các quy định về nêu gương của Đảng được thực hiện nghiêm túc, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; tác động tích cực đến các phong trào thi đua tại địa phương, cơ quan, đơn vị, vì vậy, trong Đảng và trong nhân dân xuất hiện ngày càng nhiều gương điển hình tiêu biểu “Làm theo Bác”, gương “người tốt, việc tốt”. Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị được các cấp ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiêm túc, đồng bộ. Tính nêu gương trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên ngày càng cao; tinh thần tự phê bình và phê bình của cán bộ, đảng viên có chuyển biến tích cực, bước đầu kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tiêu cực, sai phạm của cán bộ, đảng viên… góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.

1.2. Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn theo hướng từng bước tinh gọn, giảm đầu mối gắn với tinh giản biên chế; trong quá trình thực hiện, đặc biệt quan tâm công tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên truyền, vận động, giải quyết tốt chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động của việc sắp xếp, tinh giản biên chế. Thực hiện nghiêm túc thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp; thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh Đảng với chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp theo đúng chỉ đạo của Trung ương và theo quy định của pháp luật.

Quan tâm đổi mới phong cách, lề lối làm việc; tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn kỷ cương, tính nêu gương trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy; từng cấp ủy viên, cán bộ đảng viên chấp hành nghiêm nghị quyết, kết luận của Đảng, của cấp ủy; lãnh đạo hệ thống chính trị, cơ quan, đơn vị triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm, chương trình đột phá, nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của tỉnh.

Triển khai nhiều chương trình, kế hoạch về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trọng tâm là thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của Đảng; giữ vững vai trò lãnh đạo đối với hệ thống chính trị; tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức cơ sở đảng; quan tâm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng và chất lượng công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử từ cấp tỉnh đến cơ sở. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chú trọng, chất lượng đội ngũ cán bộ tiếp tục được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chính sách cán bộ được quan tâm thực hiện tốt, nhất là các đối tượng cán bộ, đảng viên có nhiều công lao cống hiến. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện nghiêm túc; kịp thời xác minh, làm rõ và kết luận các vấn đề tiêu chuẩn chính trị trong công tác cán bộ, phát triển đảng viên. 

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả

Cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện toàn diện các chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm theo quy định Điều lệ Đảng, trọng tâm là tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, được dư luận quan tâm, việc triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội của Đảng bộ các cấp và việc triển khai, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương...

 Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ngày càng đi vào nề nếp, bảo đảm quy trình, quy định và hướng dẫn của cấp trên. Công tác kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra tài chính đảng được quan tâm thực hiện; giám sát chuyên đề được chú trọng; việc thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng được thực hiện đảm bảo nguyên tắc, quy trình, thẩm quyền và hình thức kỷ luật áp dụng phù hợp với tính chất, mức độ của vi phạm. Trong nhiệm kỳ, toàn Đảng bộ đã kiểm tra, giám sát được 4.591 lượt tổ chức Đảng và 11.163 đảng viên. Qua công tác kiểm tra, giám sát đã phát hiện và xử lý kỷ luật 03 tổ chức đảng và 621 đảng viên có vi phạm.

2. Chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, hoạt động thực thi và bảo vệ pháp luật được tăng cường

2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử và bộ máy nhà nước các cấp

Chất lượng hoạt động của các Ban HĐND và đại biểu HĐND Tỉnh ngày càng được nâng lên. Hội đồng nhân dân các cấp phản ánh kịp thời nguyện vọng, kiến nghị của cử tri đến cơ quan chức năng. Việc quyết định các vấn đề quan trọng của tỉnh đảm bảo kịp thời và thực chất hơn.

UBND các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao. Việc phân cấp quản lý cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục được thực hiện trên một số lĩnh vực, qua đó, phát huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mỗi ngành, địa phương, từng bước nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, điều hành.

Công tác triển khai Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII được thực hiện nghiêm túc, với quyết tâm chính trị cao; từng bước kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đến nay, Tỉnh đã giảm 37 phòng, 04 chi cục, 17 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Công tác xây dựng, quản lý cán bộ, công chức được đổi mới, việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý, thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức theo phương thức cạnh tranh công bằng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm; kiến thức, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; kỷ cương hành chính, tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được chấn chỉnh và nâng lên.

 

 

2.2. Cải cách hành chính

Công tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả, tác động tích cực vào hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền, cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thủ tục hành chính thường xuyên được rà soát, đơn giản hóa theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết, công khai, minh bạch. Việc thực hiện mô hình“Chính quyền thân thiện vì nhân dân phục vụ”mang lại kết quả tích cực. Hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã đã phát huy tốt vai trò trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị được tập trung đầu tư, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

3. Công tác nội chính, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí được tập trung chỉ đạo, đạt nhiều kết quả quan trọng

Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tấn công trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo trật tự xã hội; công tác xây dựng lực lượng nòng cốt cơ sở được quan tâm; kịp thời phát hiện, chủ động ngăn chặn, xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp về an ninh trật tự trên địa bàn Tỉnh; các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đội công nhân xung kích, lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp được xây dựng, củng cố. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định; đã giải quyết được nhiều vụ việc phức tạp kéo dài; công tác thanh tra được tăng cường, đã phát hiện được nhiều vi phạm, thu hồi về cho Nhà nước nhiều tỷ đồng.

Công tác cải cách tư pháp được thực hiện nghiêm túc, kịp thời giải quyết các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan tư pháp đã triển khai nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác, tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện theo đúng quy định pháp luật; công tác thí điểm hòa giải, đối thoại tại tòa án đạt được kết quả tích cực. Các hoạt động luật sư, bổ trợ tư pháp được phát triển đúng định hướng; các lĩnh vực công chứng, thừa phát lại, bán đấu giá tài sản được đẩy mạnh xã hội hóa theo lộ trình phù hợp.

Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm, ngày càng nề nếp, hiệu quả; đã phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.

4. Công tác dân vận, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, hướng mạnh về cơ sở, phát huy vai trò dân chủ, giám sát, phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh

Công tác dân vận, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội được các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy hiệu quả, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền và phát triển của tỉnh. Công tác dân vận của chính quyền các cấp có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là việc triển khai thực hiện “Năm dân vận chính quyền”, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở. Công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân dân, doanh nghiệp và diễn đàn các ngành “Lắng nghe ý kiến nhân dân” được chú trọng tổ chức nghiêm túc, hiệu quả từ cấp Tỉnh đến cơ sở.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có nhiều đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động, thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, hướng mạnh về cơ sở. Các cuộc vận động, phong trào thi đua có nhiều đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo, an sinh xã hội và giữ gìn an ninh trật tự.

II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1.Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

Công tác học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng chưa có nhiều đổi mới, một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nghiêm túc trong học tập. Có lúc, có nơi, công tác tuyên truyền gắn với công tác nắm bắt tâm trạng - dư luận xã hội, dự báo diễn biến tư tưởng chưa theo kịp tình hình; nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền chưa phong phú, thiếu tính thu hút; hiệu quả tuyên truyền phòng chống tiêu cực, lãng phí và tệ nạn xã hội chưa cao. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh còn biểu hiện hình thức ở một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Công tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch chưa thật sự chủ động, hiệu quả còn hạn chế.

Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm thường xuyên; chất lượng sinh hoạt và tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình ở một số tổ chức đảng chưa cao, có nơi còn hình thức. Trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ có nơi, có lúc vẫn còn biểu hiện mất dân chủ hoặc chưa thể hiện được vai trò người đứng đầu, thậm chí có ban thường vụ cấp ủy cấp huyện còn vi phạm nghiêm trọng quy chế làm việc và nguyên tắc sinh hoạt đảng phải xử lý kỷ luật. Công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước có nơi chưa được quan tâm đúng mức. Công tác cải hành chính trong Đảng chuyển biến chậm. Công tác cán bộ còn những hạn chế thiếu sót trên các mặt: quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng,… Tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ chưa đạt yêu cầu đề ra.  

Một vài cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp chậm đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Công tác theo dõi, giám sát thường xuyên để nắm tình hình ở một vài địa bàn, lĩnh vực phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực hiệu quả chưa cao. Việc thực hiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra các cấp với các tổ chức đảng và các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát có lúc, có việc chưa đầy đủ, chưa kịp thời; vẫn còn một bộ phận đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, chưa thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình dẫn đến vi phạm các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Về xây dựng hệ thống chính quyền các cấp

Hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực chưa cao. Tính chủ động và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc nắm bắt tình hình, tham mưu đề xuất, xử lý những vấn đề phát sinh chưa kịp thời. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền ở các đô thị chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong việc chỉnh trang đô thị gắn với quy hoạch, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Trên nhiều lĩnh vực, hoạt động công vụ thiếu thống nhất, chưa đảm bảo thông suốt; kỷ luật, kỷ cương của cán bộ, công chức chưa nghiêm; việc đánh giá phân loại công chức một số nơi chưa bảo đảm khoa học, khách quan. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Thủ tục hành chính liên thông các cấp còn ít; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ chưa nhiều. Cơ sở vật chất để thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại một số địa phương cấp xã còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện Đề án “Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” còn chậm, chưa quyết liệt.

3. Công tác nội chính, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Công tác thanh tra, kiểm tra tuy được chú trọng nhưng việc phát hiện tham nhũng còn ít, công tác tự kiểm tra còn hạn chế, tình trạng nhũng nhiễu vẫn còn xảy ra, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách tư pháp cấp huyện chưa được quan tâm đúng mức; cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của các cơ quan tư pháp chưa tương xứng với tình hình công tác.

4.  Công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

Công tác tuyên truyền, định hướng chính trị, nắm tình hình tư tưởng, tâm trạng của đoàn viên, hội viên và nhân dân tuy có nhiều đổi mới nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có lúc, có nơi chưa theo kịp sự phát triển của tỉnh, chưa đáp ứng kịp nhu cầu, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân. Công tác xây dựng, phát triển tổ chức của một số đoàn thể còn hạn chế, việc phát triển đoàn viên, hội viên còn chồng chéo, chưa chú trọng chất lượng; công tác quản lý đoàn viên, hội viên còn lỏng lẻo; một số cuộc giám sát chất lượng chưa cao, chưa tổ chức được nhiều cuộc phản biện; công tác tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền có nơi còn hình thức, còn tâm lý ngại va chạm.

D. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Trong nhiệm kỳ, dù tình hình thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp, tình hình trong nước còn nhiều khó khăn, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng với sự phối hợp, nỗ lực của toàn quân, toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp, việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ Tỉnh và các nghị quyết, chủ trương của Trung ương đạt được kết quả khá toàn diện; kinh tế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, khó khăn của doanh nghiệp từng bước được tháo gỡ, an sinh xã hội được đảm bảo. Tiềm lực và khả năng cạnh tranh, thương hiệu của Tỉnh được cải thiện rõ rệt, Bình Dương đang thuộc nhóm tỉnh dẫn đầu thành công trong sự nghiệp đổi mới. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được tăng cường, củng cố; giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trong mọi tình huống. Công tác đối ngoại được đẩy mạnh, tiếp tục đưa các mối quan hệ, hợp tác khu vực, quốc tế đi vào chiều sâu.

Các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ có nhiều đổi mới; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tiếp tục được quan tâm. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được chỉ đạo thực hiện nghiêm. Xây dựng Đảng về đạo đức được chú trọng, coi trọng trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; tăng cường đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp đạt kết quả tích cực, có nhiều giải pháp đột phá, hiệu quả. Việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng được thực hiện nghiêm túc. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định. Công tác dân vận, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt đã phát huy hiệu quả, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng và phát triển tỉnh Bình Dương sớm trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp.

 Nguyên nhân của những mặt đạt đ

Đăng nhập

Đăng nhập tài khoản Google

×